Flemnil thuốc nước
Ngẹt mũi - ho do ứ đàm đặc trong viêm họng, viêm xoang, viêm phế quản, viêm thanh quản.
Ngẹt mũi - ho do ứ đàm đặc trong viêm họng, viêm xoang, viêm phế quản, viêm thanh quản.
Ðiều trị các triệu chứng viêm mũi dị ứng ở người lớn và trẻ em ≥ 12 tuổi. Những triệu chứng được điều trị có hiệu quả là: hắt hơi, chảy nước mũi, ngứa vòm miệng và họng, mắt ngứa đỏ và chảy nước mắt.
Ðiều trị các triệu chứng viêm mũi dị ứng ở người lớn và trẻ em ≥ 12 tuổi. Những triệu chứng được điều trị có hiệu quả là: hắt hơi, chảy nước mũi, ngứa vòm miệng và họng, mắt ngứa đỏ và chảy nước mắt.
THÀNH PHẦN
Mỗi viên nang chứa:
Bromhexine hydrochloride B.P 8 mg
Phenylephrine hydrochloride B.P 5 mg
Guaiphenesin B.P 100 mg
Tá dược: Tricalcium phosphate B.P
Dược lý lâm sàng:
Bromhexine là một chất hướng nhầy phế quản và được tin là có tính chất trị ho đúng đắn bằng cách loại bỏ nhu cầu ho. Thuốc làm gia tăng sản xuất chất nhầy, làm tiêu mạng lưới sợi mucopolysaccharid dính nhớt và do đó làm giảm tính nhớt của đờm đặc. Thuốc còn đồng thời đẩy mạnh sự thanh thải của tiêm mao, vì vậy giúp đẩy đờm nhớt rs khỏi đường hô hấp.
Bromhexine làm tăng nồng độ kháng sinh tại đường hô hấp khi dùng cùng lúc, đặc biệt là đối với tetracycline, giúp loại trừ nhiễm trùng nhanh hơn.
Phenylephrine là một chất co mạch có hiệu quả làm giảm sung huyết tại niêm mạc viêm trong hốc mũi giúp cho việc thở dễ dàng hơn. Trong các công trình nghiên cứu, phenylepphrine được ưu tiên dùng như là một thuốc đồng vận alpha làm co mạch( tùy thuộc liều và nồng độ) và tăng huyết áp. Tình trạng tăng huyết áp này đi kèm theo nhịp tim chậm do phản xạ sâu và có thể đối kháng bằng atropine. Cung lượng tim tăng nhẹ nhưng có tình trạng giảm rõ lưu lượng máu đến mạng mạch máu thận, da, nội tạng và cơ xương. Tuy nhiên, phenylepphrine lại làm tăng lưu lượng máu mạch vành và làm tăng áp suất động mạch phổi. Ở người, có bằng chứng cho thấy tác dụng trên áp huyết có thể bị đối kháng cạnh tranh bởi các thuốc đồng vận alpha chọn lọc ( như Prazosin) với tình trạng chuyển song song về bên phải đối với đường biễu diễn áp suất phản ứng theo liều.
Là một chất co mạch, thuốc được dùng đường tiêm mạch để chống lại tình trạng huyết áp thấp với liều lên đến khoảng 10 mg. Việc làm co mạch kiểu giống giao cảm là cơ sở của tác dụng chống nghẹt mũi, do đó ma thuốc được dùng rộng rãi. Nhưng thuốc cũng làm giãn đồng tử khi nhỏ trực tiếp vào mắt. Để chống nghẹt mũi, có thể dùng thuốc bằng đường uống hay dùng tại chỗ. Với đường uống liều, có thể dùng đến 40 mg mỗi ngày chia làm nhiều lần. Có thể nhỏ trực tiếp vào niêm mạc mũi bằng dung dịch 0,25 hay 0,5% và vào mắt bằng dung dịch 0,1-0,5%.
Guaiphenesin( Glyceryl guaiacolate) được cho là có tác dụng trực tiếp làm tăng bài tiết phế quản và tăng hoạt động của lông chuyển chất nhầy. Sau khi được hấp thụ qua ống tiêu hóa, thuốc được bài tiết bởi các tuyến bài tiết khí phế quản.
Dược động học:
Bromhexine được hấp thu nhanh chóng qua ống tiêu hóa và khoảng 85-90% của liều dùng được bài tiết qua nước tiểu chủ yếu dưới dạng chất chuyển hóa. Ambroxol là một chất chuyển hóa của Bromhexine. Bromhexine gắn mạnh vào protein huyết tương. Đỉnh nồng độ Bromhexine hydrochloride huyết tương đạt được khoảng 1 giờ sau khi uống. Chỉ một lượng nhỏ được bài tiết qua nước tiểu nguyên dạng.
Phenylephrine được hấp thu dễ dàng sau khi uống nhưng phần lớn bị chuyển hóa chủ yếu tại tế bào ruột trước khi vào máu. Vì vậy tính khả dụng sinh học trong máu chỉ khoảng 40%. Sauk hi uống thuốc, đỉnh nồng độ huyết tương đạt được sau khoảng 1-2 giờ. Thời gian bán hủy trung bình trong huyết tương là khoảng 2-3 giờ. Xuyên thấm qua não dường như là rất ít.
Sau khi được hấp thụ, phần lớn thuốc được biến đổi sinh học tại gan. Cả phenylephrine lẫn chuyển hóa chất của nó đều được bài tiết qua nước tiểu với nguyên dạng ít hơn 20%. Thể tích phân bố khoảng 200-500.
Guaiphenesin được hấp thu qua ống tiêu hóa. Thuốc được chuyển hóa và bài tiết qua nước tiểu.
CHỈ ĐỊNH:
Ho và cảm lạnh nói chung có ứ đàm đặc dính, viêm phế quản, viêm tiểu phế quản, viêm thanh quản, viêm hầu họng và viêm xoang.
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG:
Theo hướng dẫn của bác sĩ. Với người lớn: Mỗi lần một viên, ngày uống 3 lần.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
Tăng cảm với các thuốc giống giao cảm, tăng huyết áp quá cao, bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế Mao.
Phụ nữ mang thai và cho con bú:
Vì tính an toàn của FLEMNIL đối với phụ nữ mang thai chưa được xác minh, cần cân nhắc giữa lợi ích của thuốc và tác dụng phụ có thể có. Phụ nữ đang cho con bú không nên dùng thuốc này.
Phản ứng phụ của thuốc:
Đa số bệnh nhân không gặp tác dụng phụ; người có nhạy cảm với các thuốc giống giao cảm có thể bị kích thích nhẹ. Thông báo cho bác sĩ tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
THẬN TRỌNG:
Cũng như các thuốc giống giao cảm khác, cần dùng FLEMNIL thận trọng trong trường hợp bị tăng huyết áp, cường giáp, tiểu đường, bệnh tim,. Bệnh mạch máu ngoại vi, glôcôm và phì đại tuyến tiền liệt.Bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày cần được theo dõi cẩn thận trong khi đang được điều trị bằng FLEMNIL. Không dùng thuốc quá hạn ghi trên nhãn.
Tương tác thuốc:
Khả năng tương tác nguy hiểm:
Tăng huyết áp có thể xuất hiện nếu dùng phenylepphrine cùng lúc với: thuốc chống trầm cảm cả loại phông bế monoamine oxdase lẫn loại tricyclic; các thuốc phong bế hạch; các thuốc phong bế adrenergic; các alcaloit rauwolfia và methyldopa. Việc dùng cùng lúc với các thuốc ức chế monoamine oxdase thường đi kèm với tình trạng tăng huyết áp rất nặng. Dùng chung với các thuốc chống viêm không- steroid, indomethacin cũng gây tăng huyết áp. Có một báo cáo về việc dùng chung với atropine gây tăng huyết áp kéo dài, có lẽ do ảnh hưởng phản xạ gây tăng huyết áp do giảm nhịp tim.
Khả năng tương tác có ích: Chưa được mô tả.
ĐÓNG GÓI: 10 vỉ bấm, mỗi vỉ 10 viên.
BẢO QUẢN: bảo quản ở nhiệt độ không quá 30 C
HẠN DÙNG: 24 tháng kể từ ngày sản xuất